Search This Blog

Friday 8 May 2015

126 Sở kiến hành 所見行


Những điều trông thấy mà đau đớn lòng... (Đoạn Trường Tân Thanh)





















沿









西

鹿
滿









Hữu phụ huề tam nhi
Tương tương tọa đạo bàng
Tiểu giả tại hoài trung
Ðại giả trì trúc khuông
Khuông trung hà sở thịnh
Lê hoắc tạp bỉ khang (1)
Nhật yến (2) bất đắc thực
Y quần hà khuông nhương (3)
Kiến nhân bất ngưỡng thị
Lệ lưu khâm lang lang
Quần nhi thả hỉ tiếu
Bất tri mẫu tâm thương
Mẫu tâm thương như hà
Tuế cơ lưu dị hương
Dị hương sảo phong thục
Mễ giá bất thậm ngang
Bất tích khí hương thổ
Cẩu đồ cứu sinh phương
Nhất nhân kiệt dung lực
Bất sung tứ khẩu lương
Duyên nhai nhật khất thực
Thử kế an khả trường
Nhãn hạ ủy câu hác
Huyết nhục tự sài lang
Mẫu tử bất túc tuất
Phủ nhi tăng đoạn trường
Kì thống tại tâm đầu
Thiên nhật giai vị hoàng
Âm phong phiêu nhiên chí
Hành nhân diệc thê hoàng
Tạc tiêu Tây Hà (4) dịch
Cung cụ hà trương hoàng
Lộc cân tạp ngư xí
Mãn trác trần trư dương
Trưởng quan bất hạ trợ
Tiểu môn chỉ lược thường
Bát khí vô cố tích
Lân cẩu yếm cao lương
Bất tri quan đạo thượng
Hữu thử cùng nhi nương
Thùy nhân tả thử đồ
Trì dĩ phụng quân vương


Chú thích


(1) bỉ khang 秕糠: hạt thóc lép, trấu. Trang Tử 莊子: Trần cấu bỉ khang 塵垢秕糠 (Tiêu dao du 逍遙遊) Bụi bẩn, lúa lép và trấu.
(2) nhật yến 日晏: Sắc trời muộn, trễ, trưa. Sử Kí 史記: Thang mỗi triêu tấu sự, ngữ quốc gia dụng, nhật yến, thiên tử vong thực 湯每朝奏事, 語國家用, 日晏, 天子忘食 (Khốc lại liệt truyện 酷吏列傳).
(3) hà khuông nhương 何框禳: ba chữ này chép theo sách Nguyễn Du toàn tập (Nhà xuất bản Văn Học, Tp HCM, 1996) in không rõ. Tồn nghi: Hiện chưa tìm được định nghĩa chích xác; tạm dịch ý theo văn mạch: sao mà lếch thếch (lôi thôi, lam lũ, rách rưới...) như thế.
(4) Tây Hà 西河: Thuộc tỉnh Sơn Tây 山西.

Dịch nghĩa:
Những điều trông thấy (bài hành)


Có người đàn bà dắt ba đứa con
Cùng nhau ngồi bên đường
Ðứa nhỏ nằm bụng mẹ
Ðứa lớn cầm giỏ tre
Trong giỏ đựng gì thế?
Rau lê, hoắc lẫn với hạt thóc lép và trấu
Ngày muộn rồi chưa được ăn
Áo quần sao mà lếch thếch quá
Thấy người không ngẩng nhìn
Nước mắt chảy ròng ròng trên áo
Lũ con vẫn vui cười
Không biết lòng mẹ đau
Lòng mẹ đau ra sao?
Năm đói lưu lạc đến làng khác
Làng khác mùa màng tốt hơn
Giá gạo không cao quá
Không hối tiếc đã bỏ làng đi
Miễn sao tìm được phương tiện sống
Một người làm hết sức
Không đủ nuôi bốn miệng ăn
Dọc đường mỗi ngày đi ăn mày
Cách ấy làm sao kéo dài mãi được
Thấy trước mắt cái lúc bỏ xác bên ngòi rãnh
Máu thịt nuôi lang sói
Mẹ chết không thương tiếc
Vỗ về con càng thêm đứt ruột
Trong lòng đau xót lạ thường
Mặt trời vì thế phải vàng úa
Gió lạnh bỗng ào tới
Người đi đường cũng đau đớn làm sao
Ðêm qua ở trạm Tây Hà
Tiệc tùng cung phụng khoa trương quá mức
Gân hươu cùng vây cá
Ðầy bàn thịt heo, thịt dê
Quan lớn không thèm đụng đũa
Ðám theo hầu chỉ nếm qua
Vứt bỏ không luyến tiếc
Chó hàng xóm cũng ngán món ăn ngon
Không biết trên đường cái
Có mẹ con đói khổ nhà này
Ai người vẽ bức tranh đó
Ðem dâng lên nhà vua


Dịch thơ: 

Những điều trông thấy (bài hành)

Một mẹ dắt ba con
Cùng nhau ngồi vệ đường
Ðứa nhỏ nằm bụng mẹ
Ðứa lớn giỏ tre mang
Trong giỏ đựng chi lắm?
Trấu lẫn rau lê, hoắc
Trưa rồi chửa được ăn
Áo quần, ôi lếch thếch
Thấy người không ngẩng đầu
Vạt áo dòng lệ mau
Lũ con mải nô giỡn
Không biết lòng mẹ đau
Lòng mẹ đau ra sao?
Năm đói đến làng nào
Mùa màng thu hoạch tốt
Giá gạo không quá cao
Miễn tìm ra cách sống
Bỏ làng nước biết sao
Một người làm hết sức
Không đủ bốn miệng ăn
Ngày ngày đi khất thực
Cách ấy mãi sao đang
Mai bỏ xác bên ngòi
Máu thịt nuôi hùm sói
Mẹ chết đã đành rồi
Ôm con lòng đau nhói
Ðau xót tận tim gan
Mặt trời phải úa vàng
Gió lạnh bỗng ào tới
Khách qua cũng đoạn tràng
Ðêm qua trạm Tây Hà
Mở tiệc thật xa hoa
Gân hươu cùng vây cá
Ðầy bàn dê, lợn, gà
Quan lớn không đụng đũa
Quân hầu chỉ nếm qua
Vứt bỏ không luyến tiếc
Chó xóm chê thịt thà
Không biết trên đường cái
Mẹ con khổ dường này
Ai vẽ bức tranh ấy
Dâng cho nhà vua hay


(Đặng Thế Kiệt dịch)
 



No comments:

Post a Comment