Search This Blog

Monday 4 May 2015

058-059 Sơ thu cảm hứng 初秋感興


image: http://blog.fo.ifeng.com/article/19493694.html

[1]





[2]
西

調

 

[1]
Tiêu tiêu mộc lạc Sở giang (1) không
Vô hạn thương tâm nhất dạ trung
Bạch phát sanh tăng Ban Định Viễn (2)
Ngọc Môn quan (3) ngoại lão thu phong


[2]
Giang thượng tây phong mộc diệp hi
Hàn thiền chung nhật táo cao chi
Kì trung tự hữu thanh thương điệu (4)
Bất thị sầu nhân bất hứa tri


Chú thích

(1) Sở giang 楚江: Tức sông Tương 湘.
(2) Ban Định Viễn 班定遠: Tức Ban Siêu 班超 (32-102), tướng nhà Hán. Thời Đông Hán 漢 có công chinh phục các nước Tây Vực 西域 được phong tước Định Viễn Hầu 定遠侯, làm đô hộ Tây Vực ba mươi năm, đầu bạc mới trở về.
(3) Ngọc Môn quan 玉門關: Cửa ải thuộc tỉnh Cam Túc 甘肅 trên đường thủy sang Tây Vực.
(4) Thanh thương điệu 清商調: Âm điệu buồn nhất trong ngũ âm của nhạc cổ. Đỗ Phủ 杜甫: Thanh thương dục tận tấu,Tấu khổ huyết triêm y 清商欲盡奏, 奏苦血霑衣 (Thu địch 秋笛).

Dịch nghĩa:
Cảm hứng đầu thu


[1]
Sông Sở hoang vắng lá cây rụng bời bời
Trong một đêm xiết bao đau lòng
Ban Định Viễn ghét tóc trắng mọc ra
Ở ngoài cửa Ngọc môn, già với gió thu

[2]
Gió tây thổi trên sông lá cây thưa thớt
Ve sầu lạnh suốt ngày kêu trên cành cao
Trong tiếng kêu có điệu thanh thương
Không phải người buồn thì không biết được


Dịch thơ:
Cảm hứng đầu thu


[1]
Tơi bời lá rụng sông Tương
Một đêm cũng thể đau thương vô vàn
Ưa gì tóc bạc chàng Ban
Già theo với gió thu vàng ải quan

[2]
Sông cây thưa lá gió tây
Cành cao ve lạnh suốt ngày kêu ca
Điệu buồn trong tiếng đưa xa
Không buồn ai có nghe ra ve sầu


(Đặng Thế Kiệt dịch) 

 




Tham khảo

http://zh.wikipedia.org/zh-tw/玉门关


No comments:

Post a Comment