Search This Blog

Thursday 26 March 2015

060 Sở vọng 楚望


Nguyễn Du đi qua đất Sở 楚 vào mùa thu năm Quý Dậu (1813).
Sở còn gọi là Tam Sở 三楚. Chỉ đất Hồ Bắc 湖北 và Hồ Nam 湖南. Hồ Bắc tự xưng là Kinh Sở 荊楚. Hồ Nam tự xưng là Tương Sở 湘楚. Sở Quốc 楚國 chỉ một nước chư hầu phồn vinh thời Xuân Thu Chiến Quốc 春秋戰國 (453-403 trước CN).










 

Kinh (1) Tương (2) thiên lí cổ danh đô
Nhất bán khâm giang nhất đái hồ (3)
Thiên giả phú cường cung bách chiến
Địa lưu khuyết hãm hạn Tam Ngô (4)
Thu phong lạc nhật giai hương vọng
Lưu thủy phù vân thất bá đồ
Tôn sách Lưu phân hà xứ tại (5)
Thương nhiên nhất vọng tận bình vu


chú thích


(1) Kinh 荊: Châu thứ nhất trong Cửu Châu 九州.
(2) Tương 襄: Đất Tương Dương 襄陽, nay ở tỉnh Hồ Bắc 湖北.
(3) Khâm giang đái hồ 襟江帶湖: Khâm là y khâm 衣襟 vạt áo, đái là y đái 衣帶 dải áo. Hình dung vùng đất đai có sông hồ bao bọc vây quanh như vạt áo và dải áo vậy. Vương Bột 王勃: Khâm Tam Giang nhi đái Ngũ Hồ 襟三江而帶五湖 (Đằng Vương Các tự 滕王閣序) Tam Giang là vạt áo và Ngũ Hồ là dải lưng (của đất đó).
(4) Tam Ngô 三吳: Ba miền nước Ngô, Ngô Hưng 吳興, Ngô Quận 吳郡 và Cối Kê 會稽 thời Tam Quốc 三國.
(5) Tôn Lưu 孫劉: Tức Tôn Quyền 孫權 và Lưu Bị 劉備, cùng tranh đất Kinh Châu 荊州.

Dịch nghĩa:
Trông vời đất Sở


Kinh, Tương nghìn dặm hai đất kinh đô nổi tiếng thời xưa
Một nửa sông bao quanh, một nửa là hồ
Trời cho giàu mạnh, đem cung ứng cho chiến tranh trăm trận
Đất để chừa khoảng trống giới hạn Tam Ngô
Gió thu lúc mặt trời lặn ngóng quê nhà
Nước trôi mây nổi, sạch hết mưu đồ làm bá làm vua
Đâu rồi đất Tôn Quyền tranh giành với Lưu Bị?
Trông chỉ thấy xanh um một vùng cỏ hoang


Dịch thơ:
Trông vời đất Sở


Kinh, Tương nghìn dặm cựu danh đô
Một nửa bọc sông, một nửa hồ
Giàu mạnh trời cho, nuôi bách chiến
Quanh co đất vạch, rõ Tam Ngô
Gió thu ngày xế vời quê cũ
Nước chảy mây trôi sạch bá đồ
Đâu đất Tôn, Lưu giành giựt mãi
Một vùng cây cỏ mọc hoang vu


(Đặng Thế Kiệt dịch)



tham khảo


Tam Giang Ngũ Hồ 三江五湖: http://xh.5156edu.com/html5/142791.html
Sở 楚: http://zh.wikipedia.org/zh-tw/楚








 

No comments:

Post a Comment